image banner
image advertisement

image advertisement

image advertisement

 image advertisement

image advertisement
image advertisement

image advertisement

image advertisement

image advertisement

Thống kê truy cập
  • Đang online: 1
  • Hôm nay: 1
  • Trong tuần: 1
  • Tất cả: 1
BÀI DỰ THI VỀ CCHC
Lượt xem: 47

Câu hỏiAnh (chị) hãy trình bày nội dung nhiệm vụ công tác Cải cách tổ chức bộ máy được quy định tại Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011- 2020 và thực trạng việc triển khai thực hiện công tác Cải cách tổ chức bộ máy trong thời gian qua tại cơ quan, đơn vị, địa phương anh (chị); chỉ ra những tồn tại, hạn chế, nguyên nhân; từ đó, đề ra giải pháp đề làm tốt công tác Cải cách tổ chức bộ máy trong thời gian tới khi triển khai thực hiện Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tô chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2020.

BÀI LÀM

Cải cách hành chính là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị - xã hội, nhằm sửa đổi toàn diện hệ thống hành chính nhà nước, giúp cơ quan nhà nước hoạt động hiệu lực, hiệu quả hơn, phục vụ nhân dân, phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế xã hội tốt hơn trong tình hình mới. Để nâng cao hiệu quả của nhiệm vụ cải cách hành chính nhà nước, Chính phủ đã ban hành Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 về ban hành Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011- 2020. Nhiệm vụ của Chương trình CCHC nhà nước giai đoạn 2011- 2020 gồm 6 nhiệm vụ, Trong đó có nhiệm vụ thứ ba về cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước

 Về cải cách tổ chức bộ máy hành chính. Nghị quyết số 18-NQ/TW ngày 25/10/2017 của Hội nghị lần thứ sáu Ban Chấp hành Trung ương Đảng (khóa XII) một số vấn đề về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả đã đề ra mục tiêu tổng quát: “Tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả và phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của Nhà nước và chất lượng hoạt động của Mặt trận Tổ quốc, các đoàn thể chính trị – xã hội; phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Tinh giản biên chế gắn với cơ cấu lại, nâng cao chất lượng, sử dụng hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức; giảm chi thường xuyên và góp phần cải cách chính sách tiền lương” đã tạo ra động lực quan trọng cho đổi mới tổ chức bộ máy.

1. Mục tiêu của Chương trình CCHC nhà nước giai đoạn 2011- 2020 theo Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011- 2020

1. Xây dựng, hoàn thiện hệ thống thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa nhằm giải phóng lực lượng sản xuất, huy động và sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực cho phát triển đất nước.

2. Tạo môi trường kinh doanh bình đẳng, thông thoáng, thuận lợi, minh bạch nhằm giảm thiểu chi phí về thời gian và kinh phí của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế trong việc tuân thủ thủ tục hành chính.

3. Xây dựng hệ thống các cơ quan hành chính nhà nước từ trung ương tới cơ sở thông suốt, trong sạch, vững mạnh, hiện đại, hiệu lực, hiệu quả, tăng tính dân chủ và pháp quyền trong hoạt động điều hành của Chính phủ và của các cơ quan hành chính nhà nước.

4. Bảo đảm thực hiện trên thực tế quyền dân chủ của nhân dân, bảo vệ quyền con người, gắn quyền con người với quyền và lợi ích của dân tộc, của đất nước.

5. Xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân và sự phát triển của đất nước.

Trọng tâm cải cách hành chính trong giai đoạn 10 năm tới là: Cải cách thể chế; xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chú trọng cải cách chính sách tiền lương nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức, viên chức thực thi công vụ có chất lượng và hiệu quả cao; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ công.

Nhiệm vụ của Chương trình CCHC nhà nước giai đoạn 2011- 2020 gồm 6 nhiệm vụ:

1. Cải cách thể chế:

2. Cải cách thủ tục hành chính:

3. Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước:

4. Xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức:

5. Cải cách tài chính công:

6. Hiện đại hóa hành chính.

2. Trong 6 nhiệm vụ của Chương trình cải cách hành nhiệm vụ nào cũng quan trọng góp phần vào thành công của chương trình cải cách hành chính. Trong bài này tôi xin trình bày nội dung nhiệm vụ công tác Cải cách tổ chức bộ máy được quy định tại Nghị quyết số 30c/NQ-CP ngày 08/11/2011 của Chính phủ về ban hành Chương trình tổng thể CCHC nhà nước giai đoạn 2011- 2020. Nhiệm vụ của Cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước gồm 04 nội dung chính sau:

a) Tiến hành tổng rà soát về vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức và biên chế hiện có của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các cấp, các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện, các cơ quan, tổ chức khác thuộc bộ máy hành chính nhà nước ở trung ương và địa phương (bao gồm cả các đơn vị sự nghiệp của Nhà nước); trên cơ sở đó điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, sắp xếp lại các cơ quan, đơn vị nhằm khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống hoặc trùng lắp về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn; chuyển giao những công việc mà cơ quan hành chính nhà nước không nên làm hoặc làm hiệu quả thấp cho xã hội, các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ đảm nhận;

b) Tổng kết, đánh giá mô hình tổ chức và chất lượng hoạt động của chính quyền địa phương nhằm xác lập mô hình tổ chức phù hợp, bảo đảm phân định đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, sát thực tế, hiệu lực, hiệu quả; xây dựng mô hình chính quyền đô thị và chính quyền nông thôn phù hợp.

Hoàn thiện cơ chế phân cấp, bảo đảm quản lý thống nhất về tài nguyên, khoáng sản quốc gia; quy hoạch và có định hướng phát triển; tăng cường giám sát, kiểm tra, thanh tra; đồng thời, đề cao vai trò chủ động, tinh thần trách nhiệm, nâng cao năng lực của từng cấp, từng ngành;

c) Tiếp tục đổi mới phương thức làm việc của cơ quan hành chính nhà nước; thực hiện thống nhất và nâng cao chất lượng thực hiện cơ chế một cửa, một cửa liên thông tập trung tại bộ phận tiếp nhận, trả kết quả thuộc Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân, tổ chức đối với sự phục vụ của cơ quan hành chính nhà nước đạt mức trên 80% vào năm 2020;

d) Cải cách và triển khai trên diện rộng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; chất lượng dịch vụ công từng bước được nâng cao, nhất là trong các lĩnh vực giáo dục, y tế; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 80% vào năm 2020.

3. Thực trạng cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước trong thời gian qua

Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước từng bước được hoàn thiện. Hiệu lực, hiệu quả quản lý của hệ thống hành chính được nâng cao, tính thống nhất, công khai, minh bạch của nền hành chính được cải thiện và phát huy quyền làm chủ của nhân dân. Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của các cơ quan hành chính nhà nước địa phương có sự điều chỉnh phù hợp, bảo đảm quản lý nhà nước và phục vụ xã hội. góp phần đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước nói chung và của hệ thống hành chính nhà nước nói riêng.

Tổ chức bộ máy hành chính nhà nước được ban hành, đã điều chỉnh một bước quan trọng về chức năng, nhiệm vụ của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và chính quyền địa phương các cấp để khắc phục những chồng chéo, trùng lắp trong hoạt động của bộ máy nhà nước.

 Giai đoạn từ năm 2007 - 2017, đã có nhiều cải cách mạnh mẽ về tổ chức bộ máy, giảm đầu mối, bỏ cấp trung gian, hình thành cơ quan quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, khắc phục sự chồng chéo hoặc bỏ trống nhiệm vụ quản lý nhà nước. Các cơ quan đã phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, khắc phục tình trạng chồng chéo, bỏ trống nhiệm vụ,

Các cơ quan chuyên môn ở địa phương được sắp xếp, tổ chức lại phù hợp với sự sắp xếp, điều chỉnh lại cơ cấu tổ chức Chính phủ các khoá, bảo đảm tính thống nhất, thông suốt và theo xu hướng thu gọn đầu mối, đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính; phân định rõ hơn chức năng và mô hình tổ chức của chính quyền đô thị với chính quyền ở nông thôn để đáp ứng tốt hơn yêu cầu nhiệm vụ quản lý nhà nước. Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 được ban hành đã quy định nguyên tắc tổ chức và hoạt động của chính quyền địa phương: tuân thủ Hiến pháp và pháp luật, quản lý xã hội bằng pháp luật; thực hiện nguyên tắc tập trung dân chủ; hiện đại, minh bạch, phục vụ nhân dân, chịu sự giám sát của nhân dân; quy định về phân định thẩm quyền, phân cấp, phân quyền, ủy quyền cho chính quyền địa phương. Theo đó, tính thống nhất và thông suốt của hệ thống hành chính nhà nước được bảo đảm trên cơ sở xác định rõ vị trí, trách nhiệm của chính quyền địa phương trong hệ thống cơ quan nhà nước. Về quy hoạch tổng thể đơn vị hành chính các cấp và về kiện toàn thống nhất hệ thống cơ quan chuyên môn của các cấp chính quyền đạt được nhiều kết quả khả quan.

Chủ trương tổ chức hợp lý chính quyền địa phương, phân biệt rõ những khác biệt giữa chính quyền nông thôn và chính quyền đô thị đã được thể hiện trong Luật Tổ chức chính quyền địa phương năm 2015; chính quyền địa phương được quy định rõ, cụ thể hơn về nhiệm vụ, quyền hạn, theo hướng chủ yếu tập trung ở cấp tỉnh, giảm dần xuống cấp huyện đến cấp xã để tránh tình trạng dồn việc về cấp cơ sở; nhiệm vụ quyền hạn của chính quyền địa phương ở địa bàn nông thôn tập trung thực hiện quản lý theo lãnh thổ; ở địa bàn đô thị chú trọng thực hiện quản lý theo ngành, lĩnh vực. Trong giai đoạn này, đã thực hiện việc thí điểm việc không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường. Căn cứ kết luận của Trung ương, Chính phủ đã trình và Quốc hội thông qua Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, theo đó, tất cả các đơn vị hành chính quy định tại khoản 1, Điều 110 Hiến pháp năm 2013 đều tổ chức cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, đồng thời chấm dứt thực hiện thí điểm không tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường kể từ ngày 01/01/2016.

Tại huyện Đơn Dương thực hiện tổ chức bộ máy theo Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương

Kết quả sắp xếp bộ máy: Bộ máy hành chính từ huyện đến xã, thị trấn thường xuyên được củng cố, kiện toàn, đảm bảo đủ số lượng, chất lượng, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

Thực hiện Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Nghị định số 12/2010/NĐ-CP ngày 26/02/2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 14/2008/ND-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ; UBND huyện đã xây dựng Đề án sắp xếp, tổ chức các cơ quan chuyên môn cấp huyện và tồ chức thực hiện theo đúng quy định.

Ngày 28/3/2008, UBND huyện Đơn Dương ban hành Quyết định số 199/QĐ-UBND về việc kiện toàn lại tổ chức bộ máy các phòng, ban chuyên môn thuộc UBND huyện Đơn Dương gồm 12 phòng, cơ quan chuyên môn gồm: Văn phòng HĐND&UBND huyện, Phòng Nội vụ, Phòng Tài chính - Kế hoạch, Phòng Giáo dục và đào tạo, Phòng Công thương, Phòng Tài nguyên và môi trường, Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng Y tế, Phòng Văn hóa và Thông tin, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội, Phòng Tư pháp và Thanh tra huyện, đến ngày 25/4/2011, UBND huyện Quyết định thành lập thêm Phòng Dân tộc.

Thực hiện Nghị định 37/2014/NĐ-CP của Chính phủ và các Thông tư liên tịch giữa Bộ Nội vụ và các Bộ ngành quản lý về lĩnh vực chuyên môn hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của các phòng, ban chuyên môn nghiệp vụ cấp huyện; đến nay, UBND huyện đã ban hành các Quyết định Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức của 12/13 phòng, cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện (hiện còn Văn phòng HĐND & UBND chờ thông tư hướng dẫn).

Đối với các đơn vị sự nghiệp: Thực hiện Nghị quyết số 19-NQ/TW của Ban chấp hành Trung ương, UBND huyện xây dựng Kế hoạch về việc triển khai thực hiện sắp xếp, kiện toàn, nâng cao hiệu quả hoạt động của đơn vị sự nghiệp công lập trên địa bàn huyện, đồng thời xây dựng đề án và thực hiện án sáp nhập Đài truyền thanh truyền hình với Trung tâm văn hóa -TDTT huyện, tiến hành sáp nhập Trung tâm giáo dục nghề nghiệp với Trung tâm tổng hợp hướng nghiệp dạy nghề, đến nay đã giảm 02 đơn vị sự nghiệp thuộc UBND huyện.

4. Những tồn tại, hạn chế

Tuy đã có nhiều chuyển biến tích cực trong hoạt động của nền hành chính, nhưng tốc độ cải cách còn chậm, chưa đáp ứng yêu cầu thực tiễn và mục tiêu đề ra., cụ thể như sau:

Một số thông tư liên tịch của Bộ Nội vụ và các bộ ngành hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện chậm.

Các thông tư liên tịch hướng dẫn thực hiện Nghị định 37/2014/NĐ-CP của một số bộ ngành được ban hành chậm, chưa đồng bộ giữa các ngành có một số lĩnh vực chuyên môn liên quan, nên việc ban hành các chức năng, nhiệm vụ, quyên hạn và cơ cấu tổ chức cho các Phòng, cơ quan chuyên môn còn lúng túng.

Việc giao biên chế chưa sát với nhu cầu sử dụng lao động của từng ngành, nhất là lĩnh vực giáo dục thực hiện việc cắt giảm biên chế theo cơ học là chưa phù hợp, gây khó khăn cho địa phương trong việc bố trí giáo viên cho các trường học.

 Việc đổi mới chức năng, nhiệm vụ của cả bộ máy hành chính nhà nước còn chậm, chưa phù hợp với yêu cầu phát triển nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Hoạt động của bộ máy hành chính nhà nước từ trung ương đến địa phương chưa thật sự thống nhất, thông suốt. Tình trạng mệnh lệnh hành chính chưa được chấp hành một cách nghiêm túc, kỷ luật, kỷ cương hành chính lỏng lẻo và sự tuỳ tiện, thiếu quy định rõ ràng về quy trình giải quyết công việc ở các cơ quan hành chính vẫn còn.

Tuy đã được tích cực sắp xếp, kiện toàn, nhiệm vụ và thẩm quyền, trách nhiệm giữa các cơ quan hành chính nhà nước tuy đã cơ bản khắc phục được sự chồng chéo, nhưng trên một số lĩnh vực vẫn còn giao thoa, đan xen hoặc phân công chưa thực sự phù hợp hoặc chưa đủ rõ, dẫn đến khó xác định trách nhiệm khi có vấn đề xảy ra.

Công tác phối hợp giữa các cơ quan trong việc thực hiện chức năng quản lý nhà nước có mặt còn hạn chế. Thủ tục hành chính trong một số lĩnh vực còn phức tạp, rườm rà, chậm được khắc phục.

Việc chuyển giao một số nhiệm vụ từ cơ quan hành chính nhà nước cho các tổ chức xã hội thực hiện còn hạn chế. Tổ chức bộ máy và biên chế công chức tại các cơ quan hành chính nhà nước chưa giảm, tinh giản biên chế còn gặp nhiều khó khăn. Phân cấp quản lý nhà nước chưa được thực hiện triệt để, nghiêm túc.

Việc lập và quản lý theo quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực chưa được coi trọng, dẫn đến làm tăng cả về tổ chức và biên chế (số lượng người làm việc) trong các đơn vị sự nghiệp công lập. Một số chính sách là điều kiện quan trọng để thực hiện quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập (như học phí, viện phí…), cũng như nhiều định mức kinh tế kỹ thuật, tiêu chuẩn ngành còn thiếu (định mức giờ giảng, định mức biên chế theo lĩnh vực, ngành, nghề...), chưa được ban hành hoặc sửa đổi kịp thời; các định mức chi và cơ chế quản lý chi chậm đổi mới, chưa gắn với kết quả hoạt động nên hạn chế tính tự chủ tài chính đối với đơn vị sự nghiệp. Đây là nguyên nhân làm chậm quá trình đẩy mạnh xã hội hóa đối với một số lĩnh vực dịch vụ sự nghiệp công. Việc nghiên cứu, xây dựng các văn bản quy định tiêu chí cụ thể để đánh giá mức độ hoàn thành và chất lượng hoạt động sự nghiệp của đơn vị khi được giao quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm còn nhiều lúng túng, chưa có hệ thống đánh giá kết quả hoạt động thích hợp với đặc thù của từng ngành, lĩnh vực.

5. Giải pháp đề làm tốt công tác Cải cách tổ chức bộ máy trong thời gian tới khi triển khai thực hiện Nghị định số 107/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 24/2014/NĐ-CP ngày 04/4/2014 của Chính phủ quy định tô chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2020.

Trên cơ sở những kết quả đã đạt được và những yêu cầu chủ quan, khách quan của bối cảnh phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian tới, để xây dựng một nền hành chính năng động, trách nhiệm, hiện đại, xây dựng tổ chức bộ máy tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả cần tiếp tục triển khai thực hiện những nhiệm vụ sau:

 Tăng cường vai trò, trách nhiệm và quyết tâm chính trị của người đứng đầu cơ quan hành chính các cấp, của đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức trong từng cơ quan, đơn vị là điều kiện quan trọng đảm bảo sự thành công của cải cách hành chính nói chung, cải cách tổ chức bộ máy hành chính nói riêng. Người đứng đầu cơ quan hành chính các cấp cần tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành cải cách hành chính, chịu trách nhiệm chính về kết quả cải cách hành chính.. Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 26/CT-TTg ngày 05/9/2016 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường kỷ luật, kỷ cương trong các cơ quan hành chính nhà nước các cấp

    Nghị quyết số 39-NQ/TW của Bộ Chính trị đặt ra yêu cầu đối với các quy định về tổ chức bộ máy và biên chế cần được quy định thống nhất trong các văn bản pháp luật thuộc chuyên ngành tổ chức nhà nước. Thực tiễn cho thấy, việc hình thành tổ chức hành chính thường gắn với phát sinh các quy trình, thủ tục hành chính. Vì vậy, để thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính theo Nghị quyết số 19-2016/NQ-CP ngày 28/4/2016 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu cải thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2016-2017, định hướng đến năm 2020, ngoài việc rà soát, loại bỏ các thủ tục không cần thiết, đơn giản hóa và hiện đại hóa thủ tục hành chính, cần tăng cường quản lý chặt chẽ đối với tổ chức hành chính, đặc biệt là các tổ chức hành chính được thiết kế quản lý theo ngành dọc từ Trung ương đến địa phương (tổng cục và tổ chức tương đương).

 Triển khai thực hiện có hiệu quả Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, theo đó, điều chỉnh chức năng của Chính phủ cho phù hợp với yêu cầu của cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, trên cơ sở đó xác định rõ thẩm quyền của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và chính quyền địa phương. Phân định rõ chức năng, nhiệm vụ từng cấp, từng ngành, từng cơ quan, tổ chức để bảo đảm không chồng chéo, trùng lặp giữa các cơ quan trong hệ thống chính trị. Sáp nhập những cơ quan, tổ chức có cùng hoặc tương đồng về chức năng, nhiệm vụ. Không nhất thiết Trung ương có tổ chức, cơ quan nào thì địa phương có tổ chức, cơ quan đó. Nghiên cứu từng bước khắc phục nhiều bộ máy trong hệ thống chính trị và các cơ quan có chức năng tương đồng. Bảo đảm nguyên tắc một việc, trên một địa bàn chỉ giao cho một cơ quan, tổ chức chủ trì thực hiện và chịu trách nhiệm chính, không bỏ trống nhiệm vụ quản lý nhà nước.

Phân cấp mạnh cho chính quyền địa phương để giải quyết các công việc về an ninh trật tự, phát triển kinh tế - xã hội đáp ứng nhu cầu của nhân dân địa phương. Nghiên cứu hợp nhất các cơ quan chuyên môn có phạm vi, đối tượng quản lý về ngành, lĩnh vực có mối quan hệ liên thông với nhau để nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước tại địa phương, bảo đảm phù hợp với quy định của Luật tổ chức Chính phủ và Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015, đáp ứng yêu cầu quản lý của chính quyền đô thị và chính quyền nông thôn. Chính phủ thực hiện tốt vai trò kiến tạo phát triển, lãnh đạo, chỉ đạo phát triển kinh tế - xã hội, tập trung thực hiện ba vấn đề cơ bản: hoạch định chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia; đưa ra các tiêu chuẩn về ngành, lĩnh vực quản lý nhà nước; giám sát kiểm tra chính quyền địa phương, các tổ chức kinh tế, tổ chức xã hội, cá nhân trong việc thực hiện các tiêu chuẩn do Chính phủ và bộ quản lý ngành, lĩnh vực trong việc thực hiện các tiêu chuẩn.

Kiên quyết thực hiện việc chuyển giao mạnh các nhiệm vụ, công việc không thuộc chức năng của hệ thống hành chính cho các tổ chức xã hội, tổ chức phi chính phủ, tổ chức sự nghiệp dịch vụ công, tổ chức doanh nghiệp, tư nhân đảm nhiệm, theo hướng đẩy mạnh xã hội hoá. Tiếp tục cải cách và triển khai trên diện rộng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công. Ban hành nghị định quy định về cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực theo hướng tinh gọn, hiệu quả, đẩy mạnh xã hội hóa; danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước thuộc lĩnh vực quản lý. Căn cứ quy hoạch mạng lưới đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực, các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan khác ở Trung ương và Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương rà soát, xây dựng đề án sắp xếp, tổ chức lại các đơn vị sự nghiệp công được giao quản lý để quyết định theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền xem xét, quyết định.

Nghiên cứu, điều chỉnh chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức, sắp xếp lại các cơ quan, tổ chức; Phân loại các cơ quan hành chính để phù hợp với yêu cầu quản lý. Những nhiệm vụ mà cơ quan nhà nước không cần thiết phải trực tiếp thực hiện hoặc thực hiện không có hiệu quả thì chuyển sang các tổ chức ngoài nhà nước đảm nhận; Nghiên cứu xây dựng và đưa vào áp dụng mô hình đánh giá tổ chức; Hoàn thiện các quy định về phân cấp quản lý Trung ương - địa phương;  Tiếp tục cải cách và triển khai trên diện rộng cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của các đơn vị sự nghiệp dịch vụ công; bảo đảm sự hài lòng của cá nhân đối với dịch vụ do đơn vị sự nghiệp công cung cấp trong các lĩnh vực giáo dục, y tế đạt mức trên 80% vào năm 2020; Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới các đơn vị sự nghiệp công lập theo ngành, lĩnh vực. Phân loại đơn vị sự nghiệp để thực hiện các hình thức chuyển đổi phù hợp. Đẩy mạnh xã hội hóa các đơn vị sự nghiệp công lập. Quy định chặt chẽ điều kiện, tiêu chí thành lập, giải thể, sáp nhập đơn vị hành chính các cấp theo hướng khuyến khích sáp nhập đơn vị hành chính cấp xã, bảo đảm cơ bản không tăng số lượng đơn vị hành chính ở địa phương.

Đối với huyện Đơn Dương thực hiện tổ chức bộ máy máy hành chính nhà nước theo Luật Tổ chức chính quyền địa phương và Nghị định số 108/2020/NĐ-CP ngày 14/9/2020 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 37/2014/NĐ-CP ngày 05/5/2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có hiệu lực thi hành kể từ ngày 25/11/2020 và theo Hướng dẫn của UBND tỉnh Lâm Đồng và phù hợp với điều kiện phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, đảm bảo tồ chức bộ máy hoạt động tinh gọn, hiệu quả tránh chồng chéo, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan, ban ngành để hoạt động hiệu quả thực hiện tốt cho công tác lãnh đạo điều hành của HĐND, UBND và hoạt động của từng cơ quan, đơn vị, nâng cao tinh thần thái độ phục vụ nhân dân, giảm phiền hà cho nhân dân của công chức, viên chức thực hiện tốt các nội dung về cải cách hành chính làm cho nhân dân hài lòng khi đến giao dịch, thực hiện thủ tục hành chính tại các cơ quan nhà nước.

Cải cách hành chính nhà nước trong đó có cải cách tổ chức bộ máy hành chính nhà nước là một nhiệm vụ rất quan trọng. Thực hiện tốt nhiệm vụ này sẽ góp phần vào việc tạo niềm tin của nhân dân và Đảng và Nhà nước, thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội. đảm bảo an ninh -  quốc phỏng tại địa phương, xây dựng huyện Đơn Dương trở thảnh huyện nông thôn mới kiểu mẫu./.

                                                                                  Người dự thi

 

 

                                                                                            Lộc Văn Trung

Cơ quan chủ quản: Xã Yên Ninh - Huyện Ý Yên
Địa chỉ: Xã Yên Ninh - huyện Ý Yên- tỉnh Nam Định
Email: xayenninh.yyn@namdinh.gov.vn

  
Chung nhan Tin Nhiem Mang